Hôm nay chúng ta sẽ học về cách hỏi người nào, cái nào với “which” và hỏi và trả lời về cảnh vật quanh nhà.
Các em quan sát ví dụ các sau đây:
--
Which is your book? (quyển sách nào là của anh?)
It is the red book. (đó là quyển sách màu đỏ)
--
Ở đây ta cũng có thể thay book ở câu trả lời bằng one. Ta có:
Which is your book? (quyển sách nào là của anh?)
It is the red one. (Đó là quyển sách màu đỏ.) ở đây “one” thay cho từ “book” ở câu hỏi. Vì từ book đã được nhắc ở câu trước và book là một danh từ số ít đếm được.
--
Các em quan sát một ví dụ khác với which:
Which are your books? (Những quyển sách nào là sách của bạn?)
They are on the table. (những cuốn sách ở trên bàn.
--
Chúng ta dùng which khi có nhiều lựa chọn. Ví dụ ở câu hỏi Which are your books? (những quyển sách nào là sách của bạn?). Những cuốn sách có thể ở trên bàn, ở dưới sàn nhà, ở trên kệ sách. Và người hỏi muốn biết trong số những quyển sách đó, quyển sách nào là của bạn. Vì vậy người hỏi dùng từ “which”.
--
Ta có cấu trúc:
Which + is / are + chủ ngữ?
Trả lời, ta có cấu trúc:
It is / It’s … hoặc They are / They are ...
--
Tiếp theo, ta hỏi và trả lời về cảnh vật ở quanh nhà
--
Các em theo dõi các ví dụ sau:
What is to the left of your house? (Bên trái nhà bạn có cái gì?)
There is a well to the lef of my house. (có một cái giếng ở bên trái nhà mình.)
--
What is behind the hotel? (Ở đằng sau khách sạn là gì?)
There are trees behind the hotel. (phía sau khách sạn là cây cối.)
--
Ta có cấu trúc
What is/ What’s + giới từ chỉ vị trí + chủ ngữ?
Trả lời ta có
There is a / an + danh từ số ít hoặc There are + danh từ số nhiều
Bài học hôm nay đến đây là kết thúc. Các em nhớ ôn tập câu hỏi người nào, vật nào với which và hỏi và trả lời về cảnh vật quanh nhà.
Tạm biệt các em.