Chào các em, cô là Linh, giáo viên của các em ngày hôm nay. Và đây là cô Lan, sẽ giúp chúng ta phiên dịch phần ngôn ngữ ký hiệu.
--
Hôm nay chúng ta sẽ học về giới từ chỉ địa điểm.
Các em quan sát ví dụ các sau đây:
--
My father lives in Vietnam. (nghĩa là bố của tôi sống ở Việt Nam)
--
My sister sits in the living room (nghĩa là chị gái của tôi ngồi trong phòng khách)
--
We live in Ho Chi Minh City (nghĩa là chúng tôi sống ở thành phố HCM)
--
They swim in the sea (nghĩa là họ bơi giữa biển)
--
She works in the hospital. (nghĩa là cô ấy làm việc ở bệnh viện).
--
Như vậy ta thấy giới từ “in” chỉ vị trí ở bên trong một lãnh thổ, một quốc gia, một căn phòng, một tòa nhà hay một diện tích nhất định.
--
Các em tiếp tục quan sát các ví dụ sau:
--
There is a restaurant on the street (nghĩa là có một nhà hàng ở trên đường)
--
Dien May Xanh Store is on Xo Viet Nghe Tinh Street. (cửa hàng điện máy xanh ở trên đường xô viết nghệ tĩnh.
--
The cat is on the chair (con mèo ở trên cái ghế)
--
The dog is on the floor. (con chó ở trên sàn nhà)
--
The photo is on the wall (bức ảnh ở trên tường)
--
The ball is on the grass. (quả bóng ở trên cỏ)
--
The horses are on the farm. (những con ngựa ở nông trại)
--
He lives on an island (anh ta sống ở trên một hòn đảo)
--
Các em thấy giới từ “on” chỉ vị trí ở trên một bề mặt như là trên con đường, trên cái bàn, cái ghế, trên sàn nhà và trên tường, trên đảo, trên cỏ...
--
Các em tiếp tục quan sát các ví dụ sau:
--
She is standing at the window (cô ấy đang đứng ở cửa sổ)
--
I am at 15 Xo Viet Nghe Tinh Street. (tôi đang ở số 155 đường xô viết nghệ tĩnh)
--
My brother is at school (Em trai tôi đang ở trường.)
--
We are at the crossroads (chúng ta đang ở ngã giao)
--
He is at the bus stop (anh ấy đang ở trạm xe buýt)
--
Như vậy, ta thấy giới từ “at” dùng trước địa chỉ và một số trường hợp như ở trường, ở ngã giao, ở trạm xe buýt…
--
Các em lưu ý rằng ta dùng at trước địa chỉ, dùng on trước tên đường, dùng on trước số tầng lầu và dùng in trước tên nước, tên thành phố.
--
Ví dụ:
At 14 Dien Bien Phu Street
--
On Le Duan Street
--
On the second floor (ở tầng 2)
--
In Japan (ở Nhật)
--
In Ho Chi Minh City (ở thành phố HCM)
-----
Các em tiếp tục quan sát các ví dụ sau:
My house is near a park. (nhà tôi gần một công viên.)
--
Lan sits next to her mother (Lan ngồi cạnh mẹ cô ấy)
--
There is a garden in front of the house. (Có một khu vườn ở trước ngôi nhà)
--
The stadium is behind our house. (Sân vận động ở sau nhà chúng tôi)
--
To the left of my house, there is a supermarket. (Phía bên trái nhà tôi có một siêu thị)
--
My house is between a bookstore and a bakery. (Nhà của tôi ở giữa một hiệu sách và một tiệm bánh.)
--
There is a house among the trees (có một ngôi nhà ở giữa rừng cây)
--
Put the bookshelf opposite to the door. (Hãy đặt kệ sách ở góc đối diện ra vào.
-
Các em chú ý các giới từ near nghĩa là gần, next to nghĩa là bên cạnh, in front of nghĩa là ở phía trước,
behind nghĩa là phía sau, to the left of nghĩa là ở phía bên trái, to the right of nghĩa là ở phía bên phải, between nghĩa là ở giữa hai vật, among nghĩa là ở giữa nhiều vật và opposite nghĩa là đối diện.
Bài học hôm nay đến đây là kết thúc. Các em nhớ ôn tập cách hỏi và trả lời câu hỏi với các giới từ chỉ nơi chốn địa điểm nhé.
Tạm biệt các em.